Đáng chú ý, Chương II dự thảo Thông tư gồm 21 điều, kết cấu thành 4 mục, hướng dẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc; quản lý thu, đóng BHXH trong Công an nhân dân. Cụ thể:
Về chế độ ốm đau
Dự thảo Thông tư đã hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thời gian hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng trợ cấp ốm đau và dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau quy định tại Luật BHXH năm 2024 và Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Đồng thời hướng dẫn rõ một số nội dung như:
- Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật BHXH mà có thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí, nghỉ công tác hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ Công an; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.
- Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật BHXH do thủ trưởng đơn vị cấp cục; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám thị Trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung đoàn trưởng, Đoàn trưởng thuộc Bộ Tư lệnh; người đứng đầu doanh nghiệp quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan tổ chức cán bộ và cơ quan y tế (nếu có).
- Hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên.
 |
Hoàn thiện cơ sở pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội trong CAND |
Về chế độ thai sản
Dự thảo Thông tư đã hướng dẫn cụ thể điều kiện hưởng, thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trợ cấp thai sản và dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản quy định tại Luật BHXH năm 2024, Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
Về chế độ hưu trí
Hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu, thời điểm hưởng lương hưu, mức lương hưu hằng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và bảo lưu thời gian đóng BHXH. Trong đó hướng dẫn rõ một số nội dung như sau:
- Việc cộng dồn các khoảng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989; thời gian công tác trong Quân đội nhân dân, CAND, tổ chức cơ yếu mà được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếuthì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí;
- Thời điểm hưởng lương hưu được hướng dẫn cụ thể như sau: (1) Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. (2) Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. (3) Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng BHXH và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Hướng dẫn cụ thể trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ được tính cụ thể: Mỗi năm đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ được tính bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Về chế độ tử tuất
Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện về chế độ trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp tuất hằng tháng, trong đó hướng dẫn rõ một số nội dung:
- Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật BHXH và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp BHXH một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất (thân nhân đóng cho Công an đơn vị, địa phương để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính); mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi chết để được giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng.
- Hướng dẫn cụ thể việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH.
- Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 4 người, thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc xác nhận của đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.
- Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết mà thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp có thời gian đóng BHXHcả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trước khi người lao động chết.
- Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến của nhân dân trong thời gian 10 ngày. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến chi tiết tại đây.